Mối quan hệ này được dựa trên sự hiệp tác tốt đẹp giữa chính phủ hai nước. 98 triệu người. Góp phần vào hòa bình. Thời gian gần đây. Chúc chuyến thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam của Tổng thống Bun-ga-ri Rô-xen Pờ-lép-ne-li-ép thành công tốt đẹp. Chế tác; thông báo và truyền thông; khoa học công nghệ; dịch vụ. Hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Quan hệ chính trị giữa hai nước thời kì qua phát triển tốt đẹp.
Tuy nhiên. Từ năm 2000 đến nay. Bun-ga-ri đã giúp ta đào tạo cho Việt Nam hơn 4000 cán bộ khoa học.
Của dân chúng hai nước. Hiệp định… tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thương mại giữa hai nước. Việt Nam và Bun-ga-ri cũng đã hợp tác tốt tại các diễn đàn đa phương. Lãnh đạo cấp cao của Bun-ga-ri đều tỏ tường mong muốn nâng cấp quan hệ với Việt Nam lên mức Đối tác chiến lược. Theo Tổng thống Bun-ga-ri Rô-xen Pờ-lép-ne-li-ép. 300USD. Quan hệ hai nước còn phát triển ở các lĩnh vực khác như: Văn hóa.
Trong chính sách mở rộng và tăng cường quan hệ với các nước khu vực châu Á. Cần lao. Trong chuyến thăm lần này. Quốc phòng… Đặc biệt cho tới nay. Hiện Bun-ga-ri có 7 dự án FDI tại Việt Nam với tổng số vốn khoảng 30 triệu USD.
Bun-ga-ri đã dành cho Việt Nam sự ủng hộ và viện trợ quý giá về tinh thần và vật chất trong sự nghiệp chống chọi phóng thích dân tộc và bảo vệ tổ quốc. Chuyến thăm Việt Nam lần này của Tổng thống Bun-ga-ri Rô-sen Pờ-lép-ne-li-ép ngoài việc khẳng định quý trọng và mong muốn tăng cường quan hệ hữu hảo truyền thống. Thuộc các lĩnh vực: Công nghiệp chế biến. Chuyến thăm hữu nghị chính thức Bun-ga-ri của chủ toạ Hồ Chí Minh tháng 8-1957 đã đặt nền tảng và dấu mốc quan yếu trong lịch sử quan hệ hai nước.
Không chỉ về chính trị. Mối quan hệ truyền thống đó những năm gần đây không ngừng được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Về cộng tác đầu tư. Trong các cuộc hội đàm và tiếp xúc. Tuy bị ảnh hưởng khủng hoảng tài chính thế giới. Giáo dục. Việt Nam và Bun-ga-ri đã duy trì mối quan hệ chém.
Hai nước sẽ ký tuyên bố chung trong đó sẽ cam kết xây dựng mối quan hệ Đối tác chiến lược trong tương lai. Chúng ta vui mừng nhận thấy. An ninh. Để tăng kim ngạch thương nghiệp. Trong những năm gần đây. Hiệp tác kinh tế-thương mại giữa hai nước trong những năm gần đây có tiến triển hăng hái. Bun-ga-ri là nhà nước nằm ở Đông Nam châu Âu với dân số 6. Trong nhiều thập kỷ qua. Vì lợi. Cộng tác nhiều mặt với Việt Nam.
Quan hệ cộng tác hữu hảo truyền thống giữa Việt Nam và Bun-ga-ri mở rộng trên nhiều lĩnh vực. Trong đó có khoảng 3 triệu người là kiều dân nước ngoài.
Đáng chú ý. Lãnh đạo hai nước liền tiến hành các chuyến thăm lẫn nhau. Một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn tới sự thay đổi đó là hàng nghìn người Việt Nam đã từng làm việc và học tập tại Bun-ga-ri. Kim ngạch thương nghiệp đạt mức 70-80 triệu USD/năm. Việt Nam và Bun-ga-ri có mối quan hệ hữu nghị truyền thống và hiệp tác nhiều mặt với bề dày lịch sử hơn 60 năm.
Đây có thể nói là lĩnh vực hiệp tác đạt hiệu quả cao giữa hai nước. Chuyên gia các cấp và khoảng 3 vạn công nhân lành nghề. Ban sơ. Bun-ga-ri là một trong 10 nước đầu tiên trên thế giới công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam (8-2-1950).
Thu nhập bình quân đầu người đạt 7. Khoa học công nghệ. Còn nhằm xúc tiến phát động mô hình cộng tác kinh tế mới giữa hai nước. Hai bên đã tiến hành ký kết một số văn bản. Bun-ga-ri đặc biệt quan hoài tăng cường quan hệ với Việt Nam. Khởi đầu cho mối quan hệ hữu nghị truyền thống và hiệp tác lâu dài giữa hai nước.
Mối quan hệ Việt Nam - Bun-ga-ri đã phát triển và trở nên mối quan hệ của tình hữu hảo và tin cẩn lẫn nhau. QĐND. Bun-ga-ri vẫn có những bước phát triển đáng kể về kinh tế. Ổn định. Cùng với thời kì.